Trong văn hóa phương Đông, đặc biệt là Việt Nam và Trung Quốc, việc dự đoán vận mệnh cá nhân thông qua các yếu tố ngày giờ sinh đã trở nên quen thuộc qua các bộ môn như Tử Vi, Tứ Trụ. Một trong những phương pháp cổ xưa khác được sử dụng cho mục đích này là “Cân xương tính số”. Đây là một hệ thống dự đoán dựa trên tổng trọng lượng (cân lượng) được tính từ ngày, tháng, năm và giờ sinh âm lịch của mỗi người.
Phương pháp Cân xương tính số giả định rằng mỗi yếu tố thời gian khi một người ra đời mang một “trọng lượng” nhất định. Cộng các trọng lượng này lại sẽ cho ra một con số tổng, gọi là “cân lượng”. Dựa vào con số này, người ta có thể suy luận về mức độ may mắn, tài lộc, công danh và những thử thách có thể gặp phải trong cuộc đời. Tổng cân lượng theo phương pháp này dao động từ mức thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ đến cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, với tổng cộng 50 mức cân lượng khác nhau. Theo quan niệm truyền thống, những người có cân lượng nằm trong khoảng trung bình (thường được cho là từ 3.2 lượng đến 6.0 lượng) thường có số mệnh tốt đẹp, thuận lợi hơn.
Cân Xương Tính Số Là Gì?
Cân xương tính số là một phương pháp bói toán truyền thống của phương Đông, có nguồn gốc từ Trung Quốc và được lưu truyền rộng rãi trong dân gian. Hệ thống này được xây dựng dựa trên các nguyên lý của lịch pháp âm dương ngũ hành, lấy thông tin về năm, tháng, ngày, giờ sinh âm lịch để quy đổi ra các “cân lượng” tương ứng. Tổng các cân lượng này sẽ cho ra một con số cuối cùng, từ đó tra cứu trong bảng giải nghĩa để biết về vận mệnh, tính cách, và những biến động chính trong cuộc đời của một người. Phương pháp này được coi là một nhánh nhỏ hoặc có liên quan đến các bộ môn dự đoán lớn hơn như Tử Vi hay Bát Tự Hà Lạc.
Cách Xác Định Cân Lượng Theo Ngày Giờ Sinh Âm Lịch
Để tính được cân lượng của bản thân theo phương pháp Cân xương tính số, bạn cần biết chính xác ngày, tháng, năm, và giờ sinh của mình theo lịch Âm. Sau khi có thông tin này, bạn sẽ tra cứu các bảng quy đổi dưới đây để tìm ra cân lượng tương ứng cho từng yếu tố thời gian.
Cân lượng theo Năm Sinh Âm Lịch
STT | Tuổi Can Chi | Năm Dương Lịch | Cân Lượng |
---|---|---|---|
1 | Giáp Tý | 1924, 1984, 2044 | 1.2 |
2 | Ất Sửu | 1925, 1985, 2045 | 0.9 |
3 | Bính Dần | 1926, 1986, 2046 | 0.6 |
4 | Đinh Mão | 1927, 1987, 2047 | 0.7 |
5 | Mậu Thìn | 1928, 1988, 2048 | 1.2 |
6 | Kỷ Tỵ | 1929, 1989, 2049 | 0.5 |
7 | Canh Ngọ | 1930, 1990, 2050 | 0.9 |
8 | Tân Mùi | 1931, 1991, 2051 | 0.8 |
9 | Nhâm Thân | 1932, 1992, 2052 | 0.7 |
10 | Quý Dậu | 1933, 1993, 2053 | 0.8 |
11 | Giáp Tuất | 1934, 1994, 2054 | 0.5 |
12 | Ất Hợi | 1935, 1995, 2055 | 0.9 |
13 | Bính Tý | 1936, 1996, 2056 | 1.6 |
14 | Đinh Sửu | 1937, 1997, 2057 | 0.8 |
15 | Mậu Dần | 1938, 1998, 2058 | 0.8 |
16 | Kỷ Mão | 1939, 1999, 2059 | 1.9 |
17 | Canh Thìn | 1940, 2000, 2060 | 1.2 |
18 | Tân Tỵ | 1941, 2001, 2061 | 0.6 |
19 | Nhâm Ngọ | 1942, 2002, 2062 | 0.8 |
20 | Quý Mùi | 1943, 2003, 2063 | 0.7 |
21 | Giáp Thân | 1944, 2004, 2064 | 0.5 |
22 | Ất Dậu | 1945, 2005, 2065 | 1.5 |
23 | Bính Tuất | 1946, 2006, 2066 | 0.6 |
24 | Đinh Hợi | 1947, 2007, 2067 | 1.6 |
25 | Mậu Tý | 1948, 2008, 2068 | 1.5 |
26 | Kỷ Sửu | 1949, 2009, 2069 | 0.8 |
27 | Canh Dần | 1950, 2010, 2070 | 0.9 |
28 | Tân Mão | 1951, 2011, 2071 | 1.2 |
29 | Nhâm Thìn | 1952, 2012, 2072 | 1.0 |
30 | Quý Tỵ | 1953, 2013, 2073 | 0.7 |
31 | Giáp Ngọ | 1954, 2014, 2074 | 1.5 |
32 | Ất Mùi | 1955, 2015, 2075 | 0.6 |
33 | Bính Thân | 1956, 2016, 2076 | 0.5 |
34 | Đinh Dậu | 1957, 2017, 2077 | 1.4 |
35 | Mậu Tuất | 1958, 2018, 2078 | 1.4 |
36 | Kỷ Hợi | 1959, 2019, 2079 | 0.9 |
37 | Canh Tý | 1960, 2020, 2080 | 0.7 |
38 | Tân Sửu | 1961, 2021, 2081 | 0.7 |
39 | Nhâm Dần | 1962, 2022, 2082 | 0.9 |
40 | Quý Mão | 1963, 2023, 2083 | 1.2 |
41 | Giáp Thìn | 1964, 2024, 2084 | 0.8 |
42 | Ất Tỵ | 1965, 2025, 2085 | 0.7 |
43 | Bính Ngọ | 1966, 2026, 2086 | 1.3 |
44 | Đinh Mùi | 1967, 2027, 2087 | 0.5 |
45 | Mậu Thân | 1968, 2028, 2088 | 1.4 |
46 | Kỷ Dậu | 1969, 2029, 2089 | 0.5 |
47 | Canh Tuất | 1970, 2030, 2090 | 0.9 |
48 | Tân Hợi | 1971, 2031, 2091 | 1.7 |
49 | Nhâm Tý | 1972, 2032, 2092 | 0.5 |
50 | Quý Sửu | 1973, 2033, 2093 | 0.5 |
51 | Giáp Dần | 1974, 2034, 2094 | 1.2 |
52 | Ất Mão | 1975, 2035, 2095 | 0.8 |
53 | Bính Thìn | 1976, 2036, 2096 | 0.8 |
54 | Đinh Tỵ | 1977, 2037, 2097 | 0.6 |
55 | Mậu Ngọ | 1978, 2038, 2098 | 1.9 |
56 | Kỷ Mùi | 1979, 2039, 2099 | 0.6 |
57 | Canh Thân | 1980, 2040, 2100 | 0.8 |
58 | Tân Dậu | 1981, 2041, 2101 | 1.6 |
59 | Nhâm Tuất | 1982, 2042, 2102 | 1.0 |
60 | Quý Hợi | 1983, 2043, 2103 | 0.7 |
Cân lượng theo Tháng Sinh Âm Lịch
Tháng Sinh Âm Lịch | Cân Lượng |
---|---|
1 | 0.6 |
2 | 0.7 |
3 | 1.8 |
4 | 0.9 |
5 | 0.5 |
6 | 1.6 |
7 | 0.9 |
8 | 1.5 |
9 | 1.8 |
10 | 0.8 |
11 | 0.9 |
12 | 0.5 |
Cân lượng theo Ngày Sinh Âm Lịch
Ngày Sinh Âm Lịch | Cân Lượng | Ngày Sinh Âm Lịch | Cân Lượng |
---|---|---|---|
1 | 0.5 | 16 | 0.8 |
2 | 1.0 | 17 | 0.9 |
3 | 0.8 | 18 | 1.8 |
4 | 1.5 | 19 | 0.5 |
5 | 1.6 | 20 | 1.5 |
6 | 1.5 | 21 | 1.0 |
7 | 0.8 | 22 | 0.9 |
8 | 1.6 | 23 | 0.8 |
9 | 0.8 | 24 | 0.9 |
10 | 1.6 | 25 | 1.5 |
11 | 0.9 | 26 | 1.8 |
12 | 1.7 | 27 | 0.7 |
13 | 0.8 | 28 | 0.8 |
14 | 1.7 | 29 | 1.6 |
15 | 1.0 | 30 | 0.6 |
Cân lượng theo Giờ Sinh Âm Lịch (Theo Can Chi giờ)
Giờ Sinh (Can Chi) | Khoảng Thời Gian | Cân Lượng |
---|---|---|
Tý | 23h00 – 01h00 | 1.6 |
Sửu | 01h00 – 03h00 | 0.6 |
Dần | 03h00 – 05h00 | 0.7 |
Mão | 05h00 – 07h00 | 1.0 |
Thìn | 07h00 – 09h00 | 0.9 |
Tỵ | 09h00 – 11h00 | 1.6 |
Ngọ | 11h00 – 13h00 | 1.0 |
Mùi | 13h00 – 15h00 | 0.8 |
Thân | 15h00 – 17h00 | 0.8 |
Dậu | 17h00 – 19h00 | 0.9 |
Tuất | 19h00 – 21h00 | 0.6 |
Hợi | 21h00 – 23h00 | 0.6 |
Cách Tính Tổng Số Cân Lượng
Sau khi đã xác định được cân lượng cho từng yếu tố thời gian (năm, tháng, ngày, giờ sinh âm lịch) bằng cách tra cứu các bảng trên, bạn chỉ cần cộng tất cả các con số cân lượng đó lại với nhau để có được tổng số cân lượng của mình.
Xem Thêm Bài Viết:- Khám Phá Cách Vẽ Con Cá Heo Chi Tiết Cho Người Mới Bắt Đầu
- Mệnh Mộc Mùng 1 Mặc Màu Gì Để Cả Tháng Thuận Lợi
- Tuyệt Chiêu Cách Vẽ Cầu Lô Đề Đẹp Ấn Tượng
- MacBook là gì? Giải mã sức hút và ưu điểm vượt trội của laptop Apple
- Khám phá cách pha màu hồng đào tươi tắn
Ví dụ minh họa:
Giả sử bạn sinh vào lúc 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 1 năm 1995 Dương lịch. Trước tiên, bạn cần quy đổi sang lịch Âm. Ngày này tương ứng với ngày 12 tháng Chạp (tháng 12) năm Ất Hợi. Giờ 15h30 nằm trong khoảng giờ Thân (15h00 – 17h00).
Bây giờ, tra cứu các bảng để lấy cân lượng:
- Năm Ất Hợi (1995): 0.9 lượng
- Tháng 12 Âm lịch: 0.5 lượng
- Ngày 12 Âm lịch: 1.7 lượng
- Giờ Thân: 0.8 lượng
Tổng cân lượng của bạn sẽ là: 0.9 + 0.5 + 1.7 + 0.8 = 3.9 lượng
Sau khi có tổng cân lượng, bạn sẽ tra cứu trong bảng ý nghĩa để hiểu về số mệnh của mình.
Ý Nghĩa Của Từng Mức Cân Lượng
Mỗi mức cân lượng trong hệ thống Cân xương tính số mang một ý nghĩa riêng biệt, dự báo về cuộc đời, sự nghiệp, tài lộc và các mối quan hệ của con người. Dưới đây là giải nghĩa chi tiết cho từng mức cân lượng từ thấp đến cao:
- 2 lượng 2 chỉ: Vận số thấp, thường gặp khó khăn, vất vả trong cuộc sống mưu sinh, tài lộc eo hẹp, có thể phải bôn ba xa xứ.
- 2 lượng 3 chỉ: Cuộc đời lận đận, công sức bỏ ra khó thu về kết quả, ít nhận được sự giúp đỡ từ gia đình, họ hàng, phải tự lập từ sớm.
- 2 lượng 4 chỉ: Không được nhờ cậy tổ nghiệp, đường công danh trắc trở, ly hương cầu thực, về già mới tạm ổn.
- 2 lượng 5 chỉ: Phúc đức tổ tông yếu, gia đạo không thuận hòa, hay tranh chấp, cuộc sống nhiều khó khăn, phải tự lực cánh sinh.
- 2 lượng 6 chỉ: Số mệnh gian truân, phải một mình gánh vác, xa quê hương mới có cơ hội lập thân, cuộc sống chỉ đỡ vất vả khi về già.
- 2 lượng 7 chỉ: Cả đời tự thân vận động, ít người giúp đỡ, không được hưởng phúc ấm tổ tiên, từ nhỏ đến lớn đều phải tự lo liệu.
- 2 lượng 8 chỉ: Sự nghiệp không vững vàng, gia sản khó tích lũy. Có thể phải tha hương hoặc thay đổi lớn trong cuộc sống để tìm vận may.
- 2 lượng 9 chỉ: Thời trẻ gặp nhiều chật vật, công danh đến muộn, phải sau tuổi 40 mới ổn định. Nên thay đổi môi trường sống hoặc công việc.
- 3 lượng 0 chỉ: Cả đời lao tâm khổ tứ vì tiền bạc, vất vả mưu sinh, cuộc sống chỉ bớt lo toan khi tuổi cao.
- 3 lượng 1 chỉ: Khó trông cậy vào gia sản, đường công danh sự nghiệp nhiều trở ngại. Phải chờ đến nửa đời sau mới có cuộc sống đủ đầy.
- 3 lượng 2 chỉ: Giai đoạn đầu nhiều khó khăn, rủi ro trong công việc. Về sau vận may đến, tài lộc dồi dào, sự nghiệp phát triển.
- 3 lượng 3 chỉ: Khởi đầu gian nan, mưu sự khó thành. Nửa đời sau vận khí tăng, tài lộc khởi sắc.
- 3 lượng 4 chỉ: Có duyên với đạo Phật, nên hướng về tu tập, xa gia đình để tìm sự an lạc, viên mãn trong tâm hồn.
- 3 lượng 5 chỉ: Phúc đức chưa trọn vẹn, không được hưởng hết phúc lộc tổ tiên để lại. Cần chờ thời cơ mới có thể đạt được cuộc sống sung túc hơn.
- 3 lượng 6 chỉ: Cuộc đời tương đối thuận lợi, dễ dàng đạt được thành công. Phúc khí tốt, gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ. Tài lộc và hạnh phúc đủ đầy.
- 3 lượng 7 chỉ: Khó hợp với con đường công danh, ít được anh em giúp đỡ. Dựa vào gia sản tổ tiên nhưng không bền vững. Đi xa khó về.
- 3 lượng 8 chỉ: Tính cách cao thượng, từ tuổi 36 trở đi vận may hanh thông, có cơ hội đạt được sự giàu sang, phú quý, được nhiều người ngưỡng mộ.
- 3 lượng 9 chỉ: Cuộc đời gặp nhiều thử thách, dù cố gắng cũng khó đạt thành quả lớn. Công sức bỏ ra dễ trở nên vô ích.
- 4 lượng 0 chỉ: Phúc lộc kéo dài, tuy ban đầu gặp nhiều khó khăn. Về sau được hưởng cuộc sống giàu có, an nhàn.
- 4 lượng 1 chỉ: Tài năng nhưng số mệnh không ổn định, công việc thay đổi nhiều; từ trung vận trở đi có thể suy giảm, phước lộc không còn như trước.
- 4 lượng 2 chỉ: Mọi việc cầu mong đều có thể thành hiện thực. Từ nửa đời sau vận mệnh càng tốt đẹp, công danh tài lộc phát triển mạnh mẽ.
- 4 lượng 3 chỉ: Thông minh, tài giỏi, được trọng vọng. Phúc lộc trời ban, không cần vất vả vẫn mọi sự hanh thông.
- 4 lượng 4 chỉ: Số mệnh được trời ban phước, không cần lo toan nhiều. Phúc lộc về sau còn nhiều hơn lúc trẻ. Thời trẻ không sung sướng nhưng về già an nhàn.
- 4 lượng 5 chỉ: Đường công danh tài lộc lận đận, chịu nhiều khổ cực, có thể phải bôn ba. Con cái ít, khó nuôi dưỡng. Anh em ruột thịt ít giúp đỡ.
- 4 lượng 6 chỉ: May mắn khắp nơi, đặc biệt tốt khi thay đổi họ tên hoặc chuyển nơi ở. Cuộc sống sung túc do trời ban, từ trung vận trở đi ổn định, bình an.
- 4 lượng 7 chỉ: Giàu sang khi tuổi xế chiều, vợ con có số phú quý, được hưởng phúc báu tích lũy từ trước.
- 4 lượng 8 chỉ: Cả đời gặp khó khăn, từ trẻ đến già không thịnh vượng. Anh em họ hàng không giúp đỡ. Chỉ về già mới có chút an ổn.
- 4 lượng 9 chỉ: Phúc lộc đầy đủ, có khả năng tự mình xây dựng sự nghiệp lớn lao, mang lại vinh quang cho gia đình. Được người giàu sang kính nể, cuộc sống sung túc, hạnh phúc.
- 5 lượng 0 chỉ: Lúc trẻ vất vả bôn ba vì công danh tài lộc. Đến trung vận gặp nhiều may mắn, về già được sao Tài Tinh chiếu mệnh, sống nhàn hạ, dư dả.
- 5 lượng 1 chỉ: Cuộc đời rực rỡ, mọi việc thuận lợi, không cần gắng sức nhiều mà vẫn hạnh phúc. Anh em bạn bè hòa thuận, gia sản vững bền, phúc lộc vẹn toàn.
- 5 lượng 2 chỉ: Số mệnh hạnh phúc, mọi việc tốt lành, không cần vất vả mà vẫn yên vui. Họ hàng thân thuộc ủng hộ, sự nghiệp thăng tiến.
- 5 lượng 3 chỉ: Tính cách chân thành, sự nghiệp gia đình thành công nhờ vào phúc đức. Số mệnh phú quý, cuộc sống hoa lệ suốt đời.
- 5 lượng 4 chỉ: Tính cách chính trực, cao thượng, học hành giỏi giang. Cuộc đời an bình, phúc khí dồi dào.
- 5 lượng 5 chỉ: Thời trẻ bôn ba, chịu nhiều khổ cực, nhưng công sức không bằng may mắn. Đến một thời điểm nhất định, phúc lộc sẽ đến dồi dào, tự nhiên trở nên giàu có, vinh quang.
- 5 lượng 6 chỉ: Hiếu thảo, thông minh, cuộc đời an khang, phúc đức. Dù trải qua biến động, tài lộc vẫn vô biên, bình an và có hậu vận tốt.
- 5 lượng 7 chỉ: Hưởng phúc trọn vẹn, mọi việc thuận lợi, tổ tiên hiển hách. Được mọi người kính trọng, sống cuộc đời an nhàn, sung sướng.
- 5 lượng 8 chỉ: Người giàu sang, phú quý, có quyền thế. Được trời ban phước lộc suốt đời, sống an nhàn, danh vọng lớn, tài lộc dồi dào.
- 5 lượng 9 chỉ: Người tài hoa, xuất chúng, thân thể khỏe mạnh, tâm hồn thanh cao. Học vấn cao siêu, có khả năng đạt được chức tước cao sang.
- 6 lượng 0 chỉ: Thi cử đỗ đạt cao, lập được công danh lớn lao, mang lại vinh hiển cho gia đình. Ruộng đất thịnh vượng, sức khỏe tốt.
- 6 lượng 1 chỉ: Trí tuệ sáng suốt, hiểu biết rộng. Tự thân lập nghiệp thành công, đạt được vinh quang. Dù không làm quan lớn cũng là người giàu có.
- 6 lượng 2 chỉ: Phúc lộc dồi dào không hết. Học hành giỏi giang, làm cha mẹ tự hào. Cuộc sống giàu sang, vinh hiển, mọi sự sung túc.
- 6 lượng 3 chỉ: Thi cử đỗ đạt cao, làm quan lớn, giàu sang và được khen ngợi. Phúc lộc nhiều, gia đình thịnh vượng.
- 6 lượng 4 chỉ: Sự giàu sang, vinh hiển hiếm ai sánh kịp. Uy quyền vượt trội, có vị thế cao trong xã hội, sống cuộc đời vui vẻ, sung sướng.
- 6 lượng 5 chỉ: Phúc lộc nhiều, tài năng giúp ích cho đất nước, lập được công lớn. Chức tước cao quý, giàu sang không thiếu, danh tiếng vang xa.
- 6 lượng 6 chỉ: Phú quý do trời định sẵn, phúc lộc vượt trội. Có vị trí cao sang, châu báu đầy nhà, cuộc sống sung sướng bên gia đình.
- 6 lượng 7 chỉ: Được trời ban phúc lành, gia sản dồi dào. Sống cuộc đời giàu sang, vinh hiển, mọi sự an lành, viên mãn.
- 6 lượng 8 chỉ: Được trời ban phú quý, không cần vất vả, gia sản đầy đủ. Tuy nhiên, sau một giai đoạn có thể gặp biến động lớn, phúc lộc có thể tiêu tán.
- 6 lượng 9 chỉ: Là ngôi sao may mắn, sống trong giàu sang, phú quý, được mọi người kính trọng. Hưởng trọn phúc lộc trời ban suốt cuộc đời.
- 7 lượng 0 chỉ: Phúc đức vô cùng to lớn, không cần lo lắng. Được trời ban cho tài lộc bền vững, sống cuộc đời vinh quang, giàu có.
- 7 lượng 1 chỉ: Số mệnh đặc biệt hiếm có, được hưởng phúc lộc tối cao, sống cuộc đời giàu sang, thịnh vượng và tràn đầy niềm vui.
Việc sở hữu cân lượng cao thường được coi là biểu tượng của cuộc sống may mắn và thành công thuận lợi hơn. Ngược lại, cân lượng thấp có thể ám chỉ một cuộc đời gặp nhiều khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, quan niệm về Cân xương tính số cũng như các bộ môn tử vi khác chỉ mang tính chất tham khảo. Số mệnh con người không chỉ phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh mà còn chịu ảnh hưởng lớn bởi vô số yếu tố khác như môi trường sống, sự giáo dục, các mối quan hệ, và quan trọng nhất là ý chí, nỗ lực, hành động và cách sống của bản thân.
Những người có cân lượng cao nên tận dụng lợi thế của mình để phát triển bản thân, không ngừng học hỏi, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm. Đồng thời, cần biết sẻ chia và giúp đỡ người khác. Đối với những người có cân lượng thấp, điều này không có nghĩa là số phận đã được định đoạt. Lịch sử đã chứng minh rất nhiều trường hợp những người xuất phát điểm khó khăn nhưng bằng nghị lực phi thường và sự cố gắng không ngừng đã vượt lên số phận, đạt được những thành công vang dội. Chính câu nói “Đức năng thắng số” của cha ông ta đã đúc kết lại bài học sâu sắc này: làm việc thiện, tích đức, sống lương thiện và nỗ lực hết mình có thể thay đổi vận mệnh theo hướng tốt đẹp hơn.
Cân xương tính số cung cấp một góc nhìn truyền thống về vận mệnh dựa trên thời điểm ra đời. Nó là một công cụ để tham khảo, giúp mỗi người có thể chiêm nghiệm về cuộc đời mình. Tuy nhiên, con đường phía trước luôn rộng mở, và chính những lựa chọn cùng hành động của chúng ta mới là yếu tố quyết định quan trọng nhất đến tương lai.